Học lập trình hướng đối tượng Java như thế nào

Học lập trình hướng đối tượng java như nào hiệu quả? Hãy để Stanford trả lời thắc mắc của bạn thông qua bài viết sau đây, giúp bạn có được cái nhìn rõ hơn.

 

Bạn có thể sử dụng ngôn ngữ Java để lập trình hướng đối tượng bởi nó biết đến như một ngôn ngữ hướng đối tượng. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ những gì bạn cần biết khi học lập trình hướng đối tượng Java và những gì bạn hầu như chắc chắn sẽ gặp với tư cách là lập trình viên Java mới vào nghề.


Cấu trúc của một đối tượng Java


Mọi ngôn ngữ đều có quy tắc định nghĩa một đối tượng như thế nào. một thứ được bao đóng, có thể làm một số việc khi được yêu cầu thích hợp, tự biết mọi điều về mình được gọi là đối tượng.


Các gói package


khi bạn định nghĩa một lớp khai báo package phải xuất hiện đầu tiên:


package  packageName;


Mọi đối tượng Java đều nằm trong một package. Java sẽ đặt nó vào trong gói mặc định (default package) nếu bạn không nói rõ ràng nó thuộc gói nào. Một package chỉ đơn giản là một tập các đối tượng, tất cả liên quan với nhau theo một cách nào đó. Trong hệ thống tệp của bạn, các package quy chiếu theo đường dẫn đến tập tin. Để biên dịch đường dẫn tập tin này thành một thứ mà nền tảng Java hiểu được thì tên của các gói dùng ký pháp dấu chấm (.). Mỗi mẩu trong tên package gọi là một nút (node).


Các câu lệnh import


Khi bạn định nghĩa một lớp:

import  packageNameToImport;

Học lập trình hướng đối tượng Java

Khi học lập trình hướng đối tượng Java bạn sẽ được sử dụng các đối tượng trong các gói khác, trình biên dịch của Java cần biết tìm chúng ở đâu. Một lệnh import sẽ cho trình biên dịch biết nơi tìm những lớp bạn cần dùng.


Giống như hầu hết các câu lệnh trong ngôn ngữ Java, một dấu chấm phẩy (;) là lệnh import kết thúc, khi bạn cần cho Java biết nơi để tìm tất cả các lớp mà bạn dùng, bạn có thể viết bao nhiêu câu lệnh import cũng được.


Khai báo một lớp (class)


Bạn định nghĩa một đối tượng Java như một lớp. Lớp định nghĩa kiểu của đối tượng mà bạn có thể tạo ra từ đó. Hãy nghĩ rằng lớp là khuôn mẫu của đối tượng, một thứ gì đó giống như máy cắt bánh quy vậy. Bạn muốn thì có thể rập khuôn ra bao nhiêu đối tượng thuộc cùng kiểu đó. Khi bạn làm thế, bạn đã tạo ra một cá thể của lớp – hoặc nói theo cách khác là bạn đã cụ thể hóa một đối tượng.


Các biến


Biến cá thể là giá trị của các biến trong một lớp là cái để phân biệt từng cá thể của lớp. Một biến có một định tố truy cập chỉ rõ những đối tượng nào được phép truy cập nó, một kiểu dữ liệu, một tên và (tùy chọn) một giá trị khởi tạo.


Các phương thức


Có hai loại phương thức trong ngôn ngữ Java, các phương thức của một lớp định nghĩa lớp có thể làm những gì.


Hàm tạo: cho phép bạn chỉ rõ cách cá thể hóa một lớp.

Bạn dùng từ khóa new, khi bạn gọi một hàm tạo. Các hàm tạo có thể nhận tham số truyền vào hoặc không (hàm tạo mặc định không có tham số vào. Tuy vậy, trong thực tế, vẻ bề ngoài và hoạt động của chúng nhiều lúc cũng giống các phương thức khác và nhiều người gộp cả hai vào với nhau. Hãy ghi nhớ rằng chúng là đặc biệt.

Các phương thức không phải hàm tạo

Các phương thức không là hàm tạo trong ngôn ngữ Java là thứ mà bạn thường sử dụng nhất.


Với chia sẻ trên các bạn mới học lập trình hướng đối tượng Java cũng đã có một cái nhìn khái quát về ngôn ngữ này rồi. Nếu các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu và bài bản có thể tham khảo khóa học tại đây


Tags: học lập trình hướng đối tượng java, học lập trình java