10’ HỌC THUẬT NGỮ LẬP TRÌNH MỖI NGÀY (Phần 2)

Bạn cảm thấy điều gì sau ngày đầu tiên dành ra 10’ để nghiền 10 thuật ngữ cơ bản trong lập trình. Rèn luyện một thói quen học tập mới không phải là một việc làm dễ dàng nhất là đối với cá bạn mới tiếp cận tuy nhiên hãy kiên trì, chủ động và kiên trì, kiến thức sẽ tự động lưu lại trong não bạn.

Hôm nay Stanforddạy kinh nghiệm lập trình xin giới thiệu với các bạn 10 thuật ngữ web cơ bản tiếp theo. Đừng quên ghi nó vào sổ tay cá nhân của mình nhé.

1. ASCII

ASCII là chữ viết tắt của American Standard Code for Information Interchange nghĩa là Mã tiêu chuẩn Mỹ để trao đổi thông tin.
ASCII là tiêu chuẩn cho các code number. Tiêu chuẩn này được áp dụng trên toàn thế giới bới các nhà lập trình máy tính. ASCII mã hóa tất cả các số Latin mũ trên và mũ dưới, chữ cái, dấu chấm câu và nhiều hơn nữa. Tập hợp 128 tiêu chuẩn code ASCII trình bày 7 chữ số nhị phân : 0.000.000-1.111.111

2.Application server (Máy chủ ứng dụng)

Một máy chủ ứng dụng được cài đặt như một công cụ phần mềm trong mạng máy tính. Một trong những chức năng của nó là lưu trữ các ứng dụng phần mềm. Máy chủ tập tin và máy chủ in ấn cũng không có chức năng như vậy. Một chức năng khác của máy chủ ứng dụng là truyền tải các ứng dụng để kết nối với máy tính. Nó quản lý hầu hết các ứng dụng cho business logic (các nguyên lý thiết kế máy tính) như các ứng dụng truy cập dữ liệu của máy tính. Phần mềm máy chủ có thể thực hiện nhiều hơn một gói phần mềm làm cho nó dễ dàng truy cập trên mạng như một máy chủ Web. Vì nó có nhiều khả năng giúp bạn có thể sử dụng bộ nhớ và cơ sở dữ liệu mà không cần thêm các gói phần mềm hỗ trợ khác.

 

Stanford - day kinh nghiem lap trinh 


3. Applet

Applet là một chương trình Java (nhỏ). Phần mềm Applet không thể tách rời khỏi các chương trình khác, chẳng hạn như trình duyệt Web. Nó phụ thuộc vào các phần mềm khác và do đó nó cung cấp các chức năng thu hẹp. Nó không được sử dụng độc lập.

4. Apache (Chương trình máy chủ HTTP)

Apache HTTP server là phần mềm miễn phí. Đây là một nguồn mở Web server. Nó tương thích với các hệ thống Unix cũng như Microsoft Windows và Novell NetWare. Apache được xây dựng để thông báo lỗi về cấu hình, bên cạnh đó là để giải quyết nội dung cơ sở dữ liệu. Nó mang cơ sở dữ liệu độc đáo DBMS - BASED. Giao diện người dùng đồ họa(GUI) cho phép cấu hình dễ dàng hơn. Sự phát triển ban đầu và quá trình được thực hiện liên tục bởi Apache Software Foundation.

5. Anonymous FTP (Truy cập cộng đồng)

Anonymous FTP là viết tắt của Anonymous File Transfer Protocol. Truy cập cộng đồng cho phép khách truy cập vào các file được lưu trữ trên server. Những khách vô danh có thể download hoặc upload các file từ truy cập cộng đồng. Việc truy cập bình thường, được kiểm soát từ bên trong bảng điều khiển web.

6. ADN (Mạng kỹ thuật số nâng cao)

ADN là từ viết tắt của Advanced Digital Network. Mạng này phụ thuộc vào một dòng dịch vụ kỹ thuật số cá nhân. Nó truyền tải thông tin theo chuỗi đồng bộ tự nhiên. Việc truyền tải xảy ra thông qua một đường truyền bốn dây kép hoàn chỉnh. ADN bao gồm các tính năng khác nhau: chế độ tải không nhất quán, cấu hình mạng được kiểm soát bởi các thuê bao, mạng lưới kiểm soát cũng như mạng dự đoán. Dòng ADN mang 56k bit mỗi giây. Dịch vụ ADN được thực hiện bởi một hợp đồng cho thuê hoặc dòng cho thuê. Dòng được thiết kế để sử dụng với một điểm kết nối điện cho phép nó được sử dụng hiệu quả hơn.

7. Attribute (Thuộc tính)

Trong HTML, một thuộc tính là một đặc tính của một thẻ. Một thẻ IMG, ví dụ, có thể bao gồm các thuộc tính xác định chiều cao và chiều rộng của hình ảnh.

8. Associate program (Chương trình liên kết)

9. Affiliate program (Chương trình tiếp thị liên kết)

Affiliate program là phương thức tiếp thị dựa trên nền tảng Internet trong đó một website sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác mà được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc khi mẫu đăng ký được hoàn tất. Một chi nhánh sẽ đăng ký tại nhà cung cấp (như Amazon.com) và sau đó đặt liên kết đến nhà cung cấp từ trang web của họ hoặc blog. Liên kết thường chứa một phần đặc biệt của code để bất kỳ lời giới thiệu và bán hàng thông qua liên kết có thể được ghi vào liên kết. Tỷ lệ hoa hồng phần trăm liên kết thường khoảng 10%, được xác định bởi các nhà cung cấp.

10. ASP

Hay còn gọi là ASP.NET- ngôn ngữ lập trình, một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.

Thật không dễ khi ngày nào bạn cũng ngồi "ngắm nghía" những thuật ngữ này, nhưng hãy coi đó như việc tích cóp kiến thức cho bản thân. Khi nó thực sự là của bạn, nằm trong trí nhớ bạn thì việc tiếp cận với các ngôn ngữ lập trình không còn là vấn đề nan giải nữa. Khó khăn nào cũng có thể vượt qua, chỉ cần bạn có đam mê, kiên trì và không ngại thử thách bản thân. Stanforddạy kinh nghiệm thực tế sẽ luôn đồng hành cùng các bạn bước tới thành công!

Hãy liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0936 172 315 - 0963 723 236 hoặc 04 6275 2212 để được gọi lại tư vấn chi tiết hoặc xem tại website của Stanford

 

(Sưu tầm và tổng hợp Bùi Uyên)


Tags: stanford